Page 917 - CTDT Marketing CLC 6S
P. 917
khoa học cao, hỗ trợ công tác ra quyết định, xây dựng và hoàn thiện chính sách,
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước tầm vĩ mô.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm vật chất, các doanh
nghiệp thương mại, các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ: Kiến thức môn học Kinh
tế lượng giúp phân tích các dữ liệu liên quan tới các hiện tượng kinh tế - xã hội
trong phạm vi một doanh nghiệp, nhằm nhận diện bản chất mối quan hệ giữa các
biến kinh tế mô tả hoạt động của nội bộ doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu là một
trong những nguồn thông tin có hàm lượng khoa học cao, hỗ trợ công tác ra quyết
định cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
4.4 Những ưu tiên của cơ sở đào tạo
Môn học Kinh tế lượng có giáo trình do Khoa Quản trị Kinh doanh biên soạn và có
nhiều tài liệu tham khảo khác tại thư viện trường; Được học học phần Tin học
SPSS; Được trang bị phòng máy thực hành phần mềm SPSS.
5. Mục tiêu chung của môn học:
Sau khi hoàn tất học phần Kinh tế lượng, sinh viên hiểu được những kiến thức cơ bản
về quy trình phân tích định lượng một hiện tượng kinh tế. Sử dụng được những kiến
thức đã học để thực hiện khảo sát và phân tích một hiện tượng kinh tế. Qua đó nhận
diện được và mô tả được bản chất của mối quan hệ giữa các biến kinh tế của hiện
tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu này có thể được sử dụng để hỗ trợ việc ra
quyết định một cách khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Chuẩn đầu ra của môn học
+ Về kiến thức
- Vận dụng được lý thuyết về hàm hồi quy hai biến để nghiên cứu, phân tích
một hiện tượng kinh tế đơn giản
- Giải thích được một cách rõ ràng ý nghĩa kinh tế của các tham số hồi quy của
hàm hai biến, từ đó nhận diện mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc,
phát hiện bản chất kinh tế của hiện tượng nghiên cứu
- Sử dụng được ý nghĩa kinh tế của các tham số hồi quy cũng như ý nghĩa của
Ymin và Ymax để giải thích các hiện tượng thực tiễn kinh tế xã hội trong phạm
917